Các phương pháp thí nghiệm để đánh giá chất lượng bê tông

phương pháp thí nghiệm để đánh giá chất lượng bê tông

Độ dẻo của hỗn hợp vữa bê tông

1. Khái niệm

Độ dẻo của hỗn hợp bê tông là tính chất đặc trưng cho tính lưu động của hỗn hợp; vữa bê tông trong thi công và được biểu thị; bằng độ sụt của bê tông trong khuôn tiêu chuẩn và được tính bằng cm. Trong thi công phải thường xuyên kiểm tra độ dẻo; để có sự điều chỉnh kịp thời lượng nước và xi măng; nhằm bảo đảm cho bê tông đạt yêu cầu về chất lượng.

2. Cách xác định:

Tuỳ thuộc vào mức độ dẻo của bê tông ta có 2 loại bê tông dẻo, bê tông cứng.
– Đối với bê tông dẻo:
Có đặc điểm dễ tạo hình, đỡ công đầm nèn và tính dẻo của nó. Được xác định bằng dụng cụ nón cụt tiêu chuẩn:

a, Dụng cụ thí nghiệm

– Nón cụt tiêu chuẩn: có 2 loại nón cụt là N1 và N2.

– Chày đầm (thanh sắt 16.2mm, dài 64cm, tròn đầu), xẻng xúc, khay trộn…

b, Các bước tiến hành

– Mẫu bê tông đã trộn xong lấy cho vào khay trộn lại cho đều; đặt côn đã lau sạch trên sàn cứng, phẳng.

– Cho bê tông vào côn làm ba lần; mỗi lần bằng 1/3 chiều cao của côn và đầm 25 cái bằng đầm; tiêu chuẩn có chiều dài là 64 cmm đường kính là 16.2mm. Theo hình soáy chôn ốc từ ngoài vào trong. Yêu cầu lớp sau đầm sâu vào lớp trước từ 1-2 cm. Sau khi đầm xong lớp thứ ba dùng bàn xoa san phẳng mặt ngang với thành của côn.

– Nhấc côn nón cụt theo phương thẳng đứng và đặt côn ngay bên cạnh. Dưới tác dụng của trọng lượng bản thân bê tông sụt xuống. Đặt một thước cứng thẳng ngang lên đáy trên của côn và dùng thước thép; đo khoảng cách từ thước nằm ngang đến đỉnh của khối bê tông đó chính là độ sụt ký hiệu là Sn.

– Nếu thí nghiệm bằng côn N1 thí lấy giá trị là Sn ; còn thí nghiệm côn N2 thì lấy kết quả N1x 0,67

dụng cụ nón tiêu chuẩn - Đại Phú Vinh
Dụng cụ nón tiêu chuẩn – Đại Phú Vinh

Đối với bê tông cứng:

Khi độ sụt của bê tông bằng 0 thì ta xác định bằng phương pháp rung và được tính bằng thời gian.

a, Dụng cụ thí nghiệm

+ Nón cụt tiêu chuẩn N1
+ Bộ khuôn hình lập phương có kích thước (200x200x200)mm.
+ Bàn chấn động

Hỗ trợ giá sản phẩm: bột bả | màng chống thấm

b, Phương pháp tiến hành

+ Đặt và kẹp khuôn trên bàn chấn động, đặt hình nón cụt vào trong. Cho hỗn hợp bê tông sau khi đã trộn đều vào trong nón cụt; như phần xác định Sn. Rút nón cụt 1 cách nhẹ nhàng và cho bàn chấn động. Rung đồng thời bấm đồng hồ để tính thời gian; mắt quan sát đến khi nào bê tông chảy đều ở các góc

+ Bàn chấn động thành mặt nằm ngang. Lấy thời gian này x 1,5 thời gian đó sẽ được đặc trưng cho độ cứng của bê tông.
+ Căn cứ vào độ dẻo, độ cứng của bê tông.

đối với bê tông cứng - Đại Phú Vinh
Đối với bê tông cứng – Đại Phú Vinh

Cường độ, Mác của Bê tông

1. Khái niệm:

– Cường độ của bê tông: Là khả năng chịu lực của bê tông trên 1 đơn vị diện tích mẫu. Bao gồm có cường độ chịu nén, uốn, cắt…Nhưng khả năng chịu nén của bê tông là tốt nhất; và đó cũng là đặc trưng quan trọng nhất của cường độ của bê tông.

– Cường độ của bê tông phụ thuộc vào nhiều yếu tố; cường độ đá xi măng; chất lượng cốt liệu; cấu tạo của bê tông; điều kiện bảo dưỡng; hình dạng kích thước mẫu thử.

– Mác của bê tông: là cường độ chịu nén giới hạn của mẫu thử; tiêu chuẩn bê tông hình lập phương kích thước (15 x 15 x 15)cm; và hình trụ kích thước (d x h = 15 x 30)cm, chế tạo và bảo dưỡng 28 ngày. trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ, độ ẩm. Trong trường hợp mẫu thử có kích thước không tiêu chuẩn; thì phải quy về mẫu thử tiêu chuẩn như sau.

– Hệ số của các loại kích thước mẫu thử Mẫu lập phương Hệ số K Mẫu hình trụ Hệ số K
10 x 10 x10 cm 0.91 10 x 20 cm 1.17
15 x 15 x 15 cm 1.00 15 x 30 cm 1.20
20 x 20 x 20 cm 1.05 20 x 40 cm 1.24

Cường độ mác bê tông - Đại Phú Vinh
Cường độ mác bê tông – Đại Phú Vinh

2. Cách xác định chất lượng bê tông

a, Dụng cụ thí nghiệm:
+ Khuôn đúc mẫu
+ Các dụng cụ tạo mẫu (khay trộn, bay sắt, que đầm)
+ Máy nén thủy lực 100-200 Tấn
b, Phương pháp tiến hành 
– Đúc mẫu thí nghiệm: Lấy mẫu bê tông đã được trộn đều. (lấy ở giữa thùng trộn hoặc mẻ bê tông vừa chuyển đến) đổ vào khuôn đã chuẩn bị trước. (khuôn đúc mẫu phải sạch, không xộc xệch) làm 2 hoặc 3 lớp bằng nhau.
– Dùng máy đầm hoặc đầm tay để đầm bê tông. Yêu cầu chung của việc đầm bê tông là phải đều khắp trên toàn bộ diện tích mặt mẫu. Khi đầm bằng tay số lầm đầm quy định là 1 chày /1cm2 bề mặt. Khi đầm chọc đều từ xung quanh vào giữa. lớp đầu chọc sâu tới đáy, lớp sau chọc sâu xuống lớp dưới 2-3cm. Không để xẩy ra hiện tượng phân

 

>>> Các phương pháp thí nghiệm để đánh giá chất lượng vữa xây dựng

Save

Save

Save